3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các Ban chức năng và các tổ chức trực thuộc Ủy ban.
Điều 14. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Ủy ban là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội đại biểu. Đại hội đại biểu chỉ được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức được triệu tập có mặt.
3. Đại biểu tham dự Đại hội của Ủy ban do Ban Chấp hành triệu tập gồm: hội viên chính thức, đại diện của các cơ quan, tổ chức có liên quan đến phong trào Olympic Việt Nam tham gia phối hợp công tác.
4. Nhiệm vụ của Đại hội
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Ủy ban;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Ủy ban (nếu có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và Báo cáo tài chính của Ủy ban;
d) Quyết định số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn và bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra của Ủy ban;
đ) Quyết định các vấn đề khác vượt thẩm quyền của Ban Chấp hành;
e) Thông qua Nghị quyết của Đại hội.
5. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay, giơ thẻ hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được trên 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.
Điều 15. Ban Chấp hành Ủy ban
1. Ban Chấp hành do Đại hội bầu trong số các hội viên của Ủy ban là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ủy ban giữa hai kỳ Đại hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:
a) Tổ chức triển khai, giám sát, chỉ đạo việc thực hiện Nghị quyết của Đại hội, Điều lệ của Ủy ban, lãnh đạo mọi hoạt động của Ủy ban giữa hai nhiệm kỳ;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác và kế hoạch tài chính năm;
d) Quyết định khen thưởng và kỷ luật đối với các hội viên và các ủy viên Ban Chấp hành;
đ) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Ủy ban. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Ủy ban; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Ủy ban; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Ủy ban phù hợp với quy định của Điều lệ Ủy ban và quy định của pháp luật;
e) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Ban Thường vụ; bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Trong nhiệm kỳ, có thể được bổ sung, hoặc thay thế ủy viên Ban Chấp hành theo yêu cầu phát triển của phong trào Olympic nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội bầu.
g) Tìm kiếm các giải pháp thu hút nguồn tài trợ trong và ngoài nước, tổ chức hoạt động tạo nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật và Điều lệ của Ủy ban.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Ủy ban;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 (hai phần ba) số uỷ viên Ban Chấp hành.
c) Hội nghị Ban Chấp hành sẽ được thông báo cho các ủy viên Ban Chấp hành trước 15 (mười lăm) ngày, do Chủ tịch Ủy ban ra quyết định triệu tập theo Nghị quyết của Ban Thường vụ;
d) Hội nghị Ban Chấp hành chỉ được tiến hành khi có 2/3 (hai phần ba) ủy viên Ban Chấp hành có mặt. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay, giơ thẻ hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định. Các quyết định của kỳ họp được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành biểu quyết tán thành. Các quyết định của Ban Chấp hành được ghi lại trong biên bản hoặc Nghị quyết và được thông báo tới các ủy viên Ban Chấp hành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban;
đ) Ủy viên Ban Chấp hành không tham dự 02 (hai) kỳ họp liên tục mà không có lý do chính đáng sẽ bị xem xét khai trừ ra khỏi Ủy ban.
Điều 16. Ban Thường vụ Ủy ban
1. Ban Thường vụ Ủy ban do Ban Chấp hành bầu trong số các uỷ viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Ủy ban gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các uỷ viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn uỷ viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ không quá 1/3 (một phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Ban Thường vụ có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Thay mặt Ban Chấp hành triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Ủy ban; tổ chức thực hiện Nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo mọi hoạt động của Ủy ban giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung, triệu tập và tổ chức các kỳ họp Ban Chấp hành; báo cáo kiểm điểm công tác với Ban Chấp hành;
c) Quyết định những công việc khẩn cấp và báo cáo trong Hội nghị Ban Chấp hành gần nhất;
d) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban theo Nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Ủy ban. Thông qua hoặc đình chỉ, bãi miễn các chức danh Trưởng các Ban chức năng, Chánh Văn phòng và Trưởng các tổ chức trực thuộc của Ủy ban;
đ) Thay mặt Ban Chấp hành phối hợp với Tổng cục Thể dục thể thao trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành lập Đoàn thể thao Việt Nam và thực hiện các thủ tục đăng ký thi đấu theo đúng Điều luật, Điều lệ, quy định quốc tế và quy định của pháp luật;
e) Tổ chức các phiên họp với lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao ở trung ương, bộ, ngành và địa phương; liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia và các tổ chức khác để thông báo về chương trình, kế hoạch của Ủy ban và bàn biện pháp phối hợp thực hiện.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Ủy ban;
b) Ban Thường vụ họp thường kỳ 03 (ba) tháng một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có 2/3 (hai phần ba) uỷ viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay, giơ thẻ hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số uỷ viên Ban Thường vụ biểu quyết tán thành. Các quyết định của Ban Thường vụ được ghi lại trong biên bản hoặc Nghị quyết và được thông báo tới các ủy viên Ban Thường vụ. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban.
Điều 17. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra do Đại hội bầu. Ban Kiểm tra gồm Trưởng ban, Phó trưởng ban và một số ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Trưởng Ban Kiểm tra là ủy viên Ban Chấp hành Ủy ban, do Ban Kiểm tra bầu trực tiếp trong số các ủy viên Ban Kiểm tra. Ủy viên Ban Kiểm tra không nhất thiết là ủy viên Ban Chấp hành.
3. Ban Kiểm tra hoạt động độc lập, làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban về công tác kiểm tra của Ủy ban. Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Ủy ban.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:
a) Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ của Ủy ban, Nghị quyết của Đại hội và các Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Ủy ban;
b) Kiểm tra việc thực hiện Quy chế hoạt động, Quy chế tài chính và các hoạt động khác của Ủy ban;
c) Giám sát hoạt động của các hội viên, các tổ chức trực thuộc và các ủy viên Ban Chấp hành Ủy ban;
d) Xem xét, giải quyết đơn, thư phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi tới Ủy ban.
Điều 18. Chủ tịch
1. Chủ tịch Ủy ban là đại diện pháp nhân của Ủy ban trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Ủy ban. Chủ tịch Ủy ban do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Ủy ban. Tiêu chuẩn Chủ tịch Ủy ban do Ban Chấp hành Ủy ban quy định
2. Chủ tịch Ủy ban có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Ủy ban;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Ủy ban, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Ủy ban, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ về mọi hoạt động của Ủy ban.
c) Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Ủy ban theo quy định của Điều lệ Ủy ban; Nghị quyết Đại hội; Nghị quyết Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Ủy ban.
d) Chủ tài khoản của Ủy ban;
đ) Quyết định và giám sát mọi hoạt động của Ủy ban;
e) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ Ủy ban;
g) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Ủy ban;
h) Khi Chủ tịch Ủy ban vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Ủy ban được uỷ quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Ủy ban. Phân công các Phó Chủ tịch thay mặt Chủ tịch giải quyết các công việc do Chủ tịch ủy quyền;
i) Phân công người phát ngôn của Ủy ban;
k) Ký các văn bản về việc khen thưởng, kỷ luật, phê chuẩn, bãi miễn các chức danh của Ủy ban khi đã được Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ Ủy ban thông qua.
Điều 19. Phó Chủ tịch
1. Phó Chủ tịch Ủy ban do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Thường vụ Ủy ban. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Ủy ban do Ban Chấp hành Ủy ban quy định.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Ủy ban chỉ đạo, điều hành công tác của Ủy ban theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Ủy ban phân công hoặc uỷ quyền.
b) Phó Chủ tịch Thường trực thay mặt Chủ tịch giải quyết các công việc do Chủ tịch ủy quyền;
c) Phó Chủ tịch Ủy ban thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Ủy ban phù hợp với Điều lệ Ủy ban và quy định của pháp luật;
d) Phó Chủ tịch có thể kiêm Trưởng một Ban chức năng của Ủy ban.
Điều 20. Tổng thư ký
1. Tổng thư ký do Chủ tịch Ủy ban giới thiệu trong số các ủy viên Ban Thường vụ và được Ban Chấp hành bầu.
2. Tổng thư ký chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, giúp Chủ tịch điều phối các hoạt động của Ủy ban.
3. Tổng thư ký có nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Giúp việc Lãnh đạo Ủy ban điều hành, phối hợp các Ban chức năng, Văn phòng và các tổ chức trực thuộc khác để tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch và các Phó Chủ tịch về các mặt công tác của Ủy ban;
b) Được ủy quyền thứ nhất của Chủ tài khoản Ủy ban;
c) Đề xuất đình chỉ, bãi miễn nhân sự làm Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng; Trưởng ban, Phó Trưởng ban các ban chức năng và Trưởng, Phó các tổ chức trực thuộc khác để Ban Thường vụ quyết định theo quy định của Điều lệ;
d) Giúp việc Lãnh đạo Ủy ban đảm bảo mối quan hệ với IOC, ANOC, OCA, SEAGF và các tổ chức quốc tế khác.
Điều 21. Văn phòng, các ban chức năng và tổ chức trực thuộc
1. Văn phòng Ủy ban là bộ phận giúp việc cho Chủ tịch, Tổng Thư ký, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ trong việc triển khai, thực hiện các hoạt động của Ủy ban. Văn phòng Ủy ban được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành. Các nhân viên của Văn phòng Ủy ban được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Theo Nghị quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Ủy ban quyết định thành lập các ban chức năng như sau:
a) Ban Chuyên môn và Luật;
b) Ban Thể thao cho mọi người;
c) Ban Thể thao thành tích cao;
d) Ban Thông tin, Truyền thông;
đ) Ban Tiếp thị và Tài trợ;
e) Ban Y học và phòng, chống Doping;
g) Ban Quan hệ quốc tế;
h) Ban Phụ nữ và Thể thao;
i) Ban Giáo dục Olympic;
k) Ban Vận động viên;
l) Các ban khác khi có nhu cầu sẽ được thành lập theo quy định của pháp luật và Điều lệ Ủy ban.
3. Các đơn vị trực thuộc Ủy ban được thành lập theo quy định của Điều lệ Ủy ban và quy định của pháp luật, hoạt động theo Quy chế do Ban Thường vụ Ủy ban quy định. Ban Thường vụ quy định cụ thể về nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng, các ban chức năng và tổ chức trực thuộc Ủy ban theo Nghị quyết của Ban Chấp hành.
4. Ủy ban được đặt Văn phòng đại diện tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật để triển khai công tác của Ủy ban. Chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của Văn phòng đại diện Ủy ban do Ban Thường vụ Ủy ban ban hành theo quy định của Điều lệ Ủy ban và quy định của pháp luật.